Cách chỉnh mixer - vang số cho dàn âm thanh dàn karaoke hay nhất ngoài yếu tố thiết bị, sản phẩm còn phụ thuộc vào con người đó chính là kỹ thuật viên setup có trình độ, nghiệp vụ sâu và một đôi tai cảm nhận tốt. Tuy nhiên hiện nay các thiết bị hộ trợ để điều chỉnh phần mềm của thiết bị, sẽ góp phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng của bộ karaoke cao cấp hiện đại ngày nay. Đây chính là lý do cần nhắc tới, nếu không, một bộ dàn karaoke chuyên nghiệp, cao cấp cho dù bạn mua đắt tiền đến đâu đi chăng nữa, xịn chính hãng đến đâu, thươn hiệu như thế nào? thì mức độ âm thanh chuẩn, hay, còn bị phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố kỹ thuật set-up, căn chỉnh.
Một số chức năng chính và cách căn chỉnh chuẩn của Bàn Mixer cần biết trước khi chỉnh
Mỗi một phần mền có giao diện quản lý, sắp xếp các chức năng căn chỉnh khác nhau nhưng nhìn chung chúng đều có những chức năng chính sau
Nhóm EFFECT : gồm tab echo và reverb và mic chúng ta cần chú ý những mục sau
• Mic Echo Level có nghĩa là độ vang của Mic
• Mic Direct Level có nghĩa là làm sáng tiếng vang của mic
• Echo HPF có nghĩa là cắt độ vang tần số thấp
• Echo LPF có nghĩa là cắt độ vang tần số cao
• Echo Pre delay có nghĩa là độ vang trước độ trễ sau
• Echo delay time có nghĩa là thời gian trễ của độ vang
• Echo Repeat có nghĩa là độ vang lặp lại
• Echo R CH Pre Delay có nghĩa là độ vang của kênh R trước,độ trễ sau
• Echo R CH Pre Delay time có nghĩa là thời gian trễ trước,độ vang sau
• Mic Reverb Level có nghĩa là tăng giảm tiếng dội lại của mic
• Mic direct level có nghĩa là làm sáng tiếng dội lại của Reverb
• Reverb HPF có nghĩa là cắt tiếng dội lại tần số thấp
• Reverb LPF có nghĩa là cắt tiếng dội lại tần số cao
• Reverb pre delay có nghĩa là tiếng dội lại trước,độ trễ theo sau
• Reverb time thời gian dội lại.
- Gain: Gain được dùng để tăng hoặc giảm độ lớn ngõ vào của các loại nhạc cụ hay micro karaoke.
Để chỉnh gain, bạn chỉ cần nhấn nút PFL ( Pre Fader Level) tại kênh đó xuống, hãy yêu cầu ca sĩ hay nhạc công chơi nhạc cụ ở mức lớn nhất. Bạn hãy chú ý dàn đèn Led bên phải, nếu nó sáng ở mức 0 dB là được.
- Low cut : Điều chỉnh tần số tại kênh để cắt bỏ tín hiệu dưới tần số mà núm chỉnh này xác định. Thay đổi từ vị trí OFF (không loại bỏ tần số nào) đến cao nhất là cắt tất cả tần số 300Hz trở xuống.
- Hi EQ : Thường gọi là Treble, âm thanh cao. Bạn có thể tăng 15dB hoặc giảm 15dB cho tần số trung tâm của High 12 KHz.
- Mid EQ : Điều chỉnh lượng tăng, giảm tiếng trung ở +/- 15dB. tần số cắt giảm được ấn định bởi nút chỉnh tần số trung (Mid Frequency) ở giãi tần số từ 100 Hz – 5kHz.
- Mid Freq : Xác định tần số cho tiếng trung có thể điều chỉnh tần số từ 100Hz đến 5Hz.
- Low EQ: Điều chỉnh tiếng trầm Bass. Bạn có thể tăng, giảm 15dB ở tần số trung tâm 75 Hz.
==>> Chú ý : Nếu bạn nâng những tần số thấp này lên quá nhiều sẽ là nguyên nhân làm cho công suất bị quá tải và có thể dẫn đến hư loa
- Mon send: Đây là nút để thay đổi độ lớn tín hiệu của kênh này để đưa tới ngõ ra Monitor. Tín hiệu này không phụ thuộc vào Fader chỉnh độ lớn của kênh, nhưng bị EQ của kênh tác động
- EFX send: Đây là nút để thay đổi độ lớn tín hiệu của kênh này để đưa tới bộ trộn effect. Tín hiệu effect phụ thuộc vào Fader chỉnh độ lớn của kênh
- AUX Send
• Điều chỉnh mức tín hiệu (tìn hiệu trước khi chỉnh EQ và không phụ thuộc vào mức của fader) của kênh đó được gởi tới ngõ ra AUX tương ứng.
• Tín hiệu có thể được điều chỉnh từ nhỏ nhất (-∞) cho đến +10dB. Mức ra chuẩn là ở vị trí giữa.
• Tín hiệu này cũng có thể được dùng để sử dụng tới hệ thống Monitor sân khấu, hay một thiết bị khác.
- Pan ( balance) : Nếu chỉnh về bên trái thì tín hiệu ở kênh này sẽ tới kênh trái nhiều hơn. Ngược lại, chỉnh về bên phải sẽ nghe tín hiệu của kênh này tại loa phải nhiều hơn. Thông thường được chỉnh ở vị trí 12 giờ.
- Công tắc Mute : Công tắc Mute là cách nhanh nhất loại bỏ ngay lập tức tín hiệu của kênh tới Main mix, bộ effect và cả ngõ ra monitor mà không làm xáo trộn các phần điều khiển khác
- Đèn báo Clip/Mute : Đèn MUTE – CLIP nhấp nháy khi mức độ tín hiệu ở mức +19dBu báo hiệu còn 2 dB nữa la tín hiệu ở sẽ quá tải. Lúc này bạn nên giảm Gain hay EQ xuống.
- Đèn báo tín hiệu : Đèn báo tín hiệu sẽ sáng khi độ lớn tín hiệu của kênh đạt khoảng chừng -20dBu. Đèn này không những dùng để báo cho biết kênh này đang hoạt động , mà còn dùng như là một đồng hồ đo mức nữa
- Mon send Master : Đây là nút điều khiển mức của ngõ ra monitor. Mức tín hiệu tại Jk Monitor send bị điều soát bởi nút mon send trên từng kênh và bởi nút Monitor send master.
- Headphone level : Điều chỉnh mức độ lớn của tín hiệu đến Headphone.
- Đèn báo PFL và cơng tắc nhấn PFL:
• Khi không có nút PFL nào nhấn xuống, thì tín hiệu tại Headphone là tín hiệu của hai kênh Left và Right Master, đèn báo PFL Active tắt.
• Đèn báo PFL Active nhấp nháy khi 1 công tắc PFL của kênh nào đó được nhấn xuống, đồng thời tín hiệu nghe được tại Headphone cũng chính là tín hiệu của kênh đó.
- Cần gạt monitor : Điều chỉnh độ lớn tín hiệu Monitor được gởi tới ngõ ra Monitor
- Pad : Khi nhấn nút này xuống tín hiệu ngõ vào của kênh này sẽ giảm 20 dB.
- Polarity
• Khi bạn nhấn nút này, có tác dụng đảo cực.
• Nếu sử dụng jk canon: Chân 2 là dương (+) sẽ đổi thành (-), và chân 3 là (-) sẽ đổi thành (+).
- Tape to CTRL/HP : Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu tại ngõ Tape vào ngõ Control room và Headphone.
- Tape to Mix : Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu từ ngõ vào Tape(13) vào ngõ ra chính(39).
- Công tắc A/B : Công tắc chọn A/B trên Mixer cho phép bạn chọn lựa giữa hai nguồn âm thanh stereo để nối tới ngõ vào stereo.
- Group Inserts : Ngõ này cho phép bạn chèn một bộ xử lý tín hiệu để đưa ra ngõ group.
- Group Outputs : Ngõ ra group dùng jk stereo để đưa tín hiệu group ra ngõ này
- Mon Send : Ngõ ra này là 1 jk 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là balance hay unbalance. Tín hiệu tại ngõ ra này được quyết định bởi các núm chỉnh Mon send trên mỗi kênh và Mon send chính.
=>> Bạn luôn phải nhớ:
• Tăng / giảm 3dB là tăng / giảm độ lớn âm thanh một CHÚT
• Tăng / giảm 6dB là tăng / giảm độ lớn âm thanh mà ta có thể nhận biết rõ ràng.
• Tăng / giảm 10 dB là tăng / giảm độ lớn âm thanh GẤP ĐÔI / MỘT NỬA
=>> Điều Chú Ý nhất: Bạn đừng cố gắng bắt hệ thống âm thanh của mình chịu đựng quá sức khả năng của nó, mỗi thiết bị chỉ có thể làm tốt nhất khi ở đúng khả năng mà nó được thiết kế. Nếu vượt quá khả năng mà nó có thể tải được, bạn sẽ dễ dàng phải chia tay với nó mãi mãi.
Hướng dẫn căn chỉnh mixer - vang số chi tiết
Nói thì ai cũng có thể nói được về cách chỉnh vang số karaoke, nhưng chỉnh hay thì có rất ít làm được. Nhìn chung về kỹ thuật những người có chiều sâu, được đạo tạo, va vấp thực tế nhiều trên thị trường vẫn khác, một khoảng cách lớn so với nhiều bạn chỉ quen chỉnh amply karaoke, hoặc biết chút ít kinh nghiệm setup vang số.
Thiết bị âm thanh karaoke ngày càng tiện nghi và hiện đại hơn với cấu trúc mạch điện tử ngày càng phức tạp thì quả là kinh nghiệm từ cách chỉnh amply karaoke hay đến mixer là không hề đơn giản.
Tại nhiều quán Karaoke, hoặc hội trường vẫn có các bộ dàn âm thanh sử dụng dàn karaoke theo nối truyền thống khi sử dụng bàn Mixer cơ. Đây là thiết bị chỉ nên dùng cho âm thanh sân khấu biểu diễn, hoặc ca sỹ chuyên nghiệp. Tính năng điều chỉnh echo cho chất lượng mềm mại hầu như không phát huy được nhua cầu ca hát của đại đa số người dùng thuần túy như các dòng vang số. Chính vì điều đó dẫn đến hầu hết cho đến nay chúng chỉ được sử dụng cho đúng với mục đích sân khấu chuyên nghiệp.
Việc cần làm đầu tiên đó là phân chia nhiệm vụ cho từng cặp loa riêng biệt.
• Đối với loa dải trên ( thường sử dụng thẻ main, surround ) luôn là HPF : 55Hz ( bass 30cm ) – 65Hz ( bass 25cm ), HP tyle : butter_24db, LPF : 19000Hz – 20000Hz, LP tyle : butter_24db.
• Loa sub sử dụng thông số như sau : LPF : 100hz, Type : Link Riley 24db, HPF : 37hz ( bass 50cm ) – 42Hz ( bass 25cm ).
• Với thẻ micro ta cũng làm tương tự : HPF : 55hz, LPF : 18kHz, HP tyle và LP tyle : butter_24db.
Giải thích sự khác biệt giữa butter_24db và link riley 24db : cùng lấy ví dụ tại giá trị 100hz, cả 2 đều đưa đến -24db tại 250hz, tuy nhiên butter_24db đạt 0db tại 100hz và link riley 24db đạt -6db tại 100hz ( -6db tương đương với giảm đi 4 lần công suất ) => loa sub sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt về âm trầm, không có nghĩa nó có thể thay thế hoàn toàn loa treo về âm trầm. Đây là sự bù trừ về cân bằng âm lượng.
Tiếp theo, tạm thời mute các thẻ surround, center, sub lại và xử lý thẻ main trước. Đối với dạng loa karaoke cơ bản, thường có xu hướng boot bass ( kích âm trầm ) nhằm mục đích tạo độ dày tiếng hát. Ta sẽ đặt ra các giá trị EQ như sau :
• EQ 1 : 131hz, Q = 9, gain = -3 đến -6
Tương tự với thẻ surround. Đối với thẻ sub, ta giảm toàn bộ : mic direct level, reverb level, echo level về 0%. Music level sẽ nằm ở khoảng 30% đến 70% tùy tưng sub.
Quan trọng nhất là thẻ Mic, ta căn chỉnh như sau :
• EQ 1 : 131hz, Q = 9, gain -6db khi thử âm 2 bị mờ.
• EQ 2 : 167hz, Q = 9, gain = -6db khi thử âm 5 bị mờ.
• EQ 3 : 1040hz, Q = 9. đây là dải tần trung cao, được sử dụng để đẩy hoặc giảm độ bay của giọng hát, gain = +- 3db.
• EQ 4 : 3740hz, Q = 9, gain = -6db, khi đuôi âm 2 bị chói.
• EQ 5 : 9650hz, Q = 9, gain = -6db, khi âm 6,9 bị xé tiếng xịt. Nếu chưa đủ thì nên giảm thêm tối đa đến -9db, dải này hoàn toàn có thể bù lại được bằng effect.
Tiếp theo, tăng âm lượng của mic lên dần dần và thử các âm 2, 5, 6, 9 đến khi mic bắt đầu hú nhẹ thì hạ xuống 2 mức là mức đảm bảo nhất.
Lưu ý : luôn bật 2 micro khi căn chỉnh và phải giảm level delay và echo về 0! Với cách cắt EQ như trên chắc chắn bạn sẽ có tiếng micro thô khá là hoàn hảo về dải âm. Tiếp theo chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách trộn echo và reverb.
Trước tiên là reverb : đây là hiệu ứng chỉ xuất hiện trong âm thanh chuyên nghiệp. Khi áp dụng vào karaoke, không những làm mềm giọng hát, trợ lời hát cực tốt, dễ dàng lên hoặc xuống giọng mà ko gặp khó khăn. Thông số căn chỉnh như sau (EFFECT ở mức 84) :
• Level : 55.
• Decay : từ 1300ms đến 1500ms.
• Predelay : từ 8ms đến 13ms.
• Liveliness : 99
• Lowpass : 55
• Highpass : 12000hz đến 16000hz ( phụ thuộc theo sở thích )
• Type : 2 dạng sử dụng chủ yếu là hall và plate. Với đôi loa có âm trầm mạnh, nên để plate và ngược lại.
• EQ 1 : 125hz, Q = 7, gain = -5 ( có thể không cần thiết ở type plate ).
• EQ 2 : 220hz, Q = 7, gain = -5 ( có thể ko sử dụng ở type plate ).
Tiếp theo là Echo : hiệu ứng quá quen thuộc với đại đa số chúng ta, chỉ khác rằng ở đây mọi thứ thể hiện rõ bằng giá trị thực tế. Căn chỉnh như sau :
• Lowpass : 55hz
• Highpass : 10000hz đến 12000hz
• Delay : từ 210 đến 230. Giá trị chính xác là gì ? Khoảng cách giữa 2 loa càng lớn thì nên giảm dần giá trị xuống và ngược lại nhưng luôn nằm trong khoảng giá trị này.
• Repeat : từ 43 đến 47. Đây là khoảng giá trị lí tưởng, đảm bảo tiếng dội đủ vừa phải, không gây khó chịu. Nếu delay càng giảm thì repeat phải càng tăng cho phù hợp với thị hiếu nói chung.
• Predelay : 2ms. Giá trị này luôn hợp lý trong mọi không gian.
• Level : từ 80 – 100. Luôn đảm bảo tiếng nhại đầu tiên bằng hoặc nhỏ hơn tiếng mic thật là chuẩn nhất.
• Type : Stereo.
Cuối cùng là music : Khuyến cáo nên hạn chế tối đa can thiệp vào music. Vì sao ?
• Từng cặp loa đã được căn chỉnh chính xác => trộn lại là chuẩn. Đã chuẩn rồi không cần phải căn chỉnh nữa.
• Nguồn nhạc từ các đầu karaoke hiện nay có chất lượng rất tốt, đảm bảo đủ dải tần để thể hiện lời ca 1 cách tốt nhất.
• Nếu bắt buộc phải can thiệp, nên sử dụng 2 dải EQ : 108hz ( giảm tiếng rền ) và 2000hz ( giảm tiếng chói ), Q = 9, gain = -5db đến -8db.
Tại Topsound để có bộ dàn karaoke hay, chuẩn, thật dễ dàng khi các bạn có thể trải nghiệm thực tế sản phẩm của chúng tôi. Không ngại ngần, dù chỉ một lần bạn hát để chúng tôi chỉnh theo giọng hát của bạn. Sau cùng chúng tôi mong muốn được phục vụ bạn.
Topsound chuyên âm thanh karaoke chính hãng